Chủ tịch HĐTV Tập đoàn Lê Minh Chuẩn đã ký quyết định số 818/QĐ-TKV về việc ban hành hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương của Công ty mẹ – Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam. Quyết định có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.
Theo Điều 6 của quyết định này, chế độ nâng bậc lương, nâng ngạch và kéo dài thời gian nâng lương được tính như sau:
1. Điều kiện xét để nâng bậc lương hàng năm: Thường xuyên hoàn thành công việc được giao về số lượng, chất lượng theo hợp đồng lao động đã ký kết; không trong thời gian thi hành kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật lao động và nội quy lao động của TKV.
– Đối với viên chức quản lý: có thời gian giữ bậc 1 từ 4 năm trở lên (đủ 48 tháng); hoàn thành nhiệm vụ hàng năm.
– Đối với viên chức chuyên môn, nghiệp vụ: Chuyên viên chính, kỹ sư chính trở lên có thời gian giữ bậc lương hiện hưởng tại doanh nghiệp là 4 năm (đủ 48 tháng). Chuyên viên, kỹ sư có thời gian giữ bậc lương hiện hưởng tại doanh nghiệp là 3 năm (đủ 36 tháng) và khi xếp bậc cuối cùng của ngạch có thời gian giữ bậc lương hiện hưởng tại doanh nghiệp là 4 năm (đủ 48 tháng). Cán sự, kỹ thuật viên và nhân viên: nâng từ bậc 1 lên bậc 2 và bậc 2 lên bậc 3 có thời gian giữ bậc lương hiện hưởng tại doanh nghiệp là 2 năm (đủ 24 tháng); các bậc còn lại có lương hiện hưởng tại doanh nghiệp là 3 năm (đủ 36 tháng); khi xếp bậc cuối cùng của ngạch có thời gian giữ bậc lương hiện hưởng tại doanh nghiệp là 4 năm (đủ 48 tiếng).
– Đối với công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh
+ Thang lương, bậc lương 7 bậc: Bậc 1 lên bậc 2 có thời gian 2 năm (đủ 24 tháng); bậc 2 lên bậc 3, bậc 3 lên bậc 4 có thời gian 3 năm (đủ 36 tháng); bậc 4 lên bậc 5 có thời gian 4 năm (đủ 48 tháng); bậc 5 lên bậc 6 và bậc 6 lên bậc 7 có thời gian 5 năm (đủ 60 tháng).
+ Thang lương, bảng lương 6 bậc: Bậc 1 lên bậc 2 có thời gian 2 năm (đủ 24 tháng); bậc 2 lên bậc 3, bậc 3 lên bậc 4 có thời gian 3 năm (đủ 36 tháng); bậc 4 lên bậc 5 có thời gian đủ 4 năm (48 tháng); bậc 5 lên bậc 6 có thời gian 5 năm (đủ 60 tháng).
+ Thang lương, bảng lương 4 bậc hoặc 5 bậc: Bậc 1 lên bậc 2, bậc 2 lên bậc 3 có thời gian 3 năm (đủ 36 tháng); các bậc còn lại có thời gian 4 năm (đủ 48 tháng); khi xếp bậc cuối cùng của ngạch phải có đủ thời gian là 5 năm (đủ 60 tháng).
2. Trường hợp được nâng lương sớm, rút ngắn thời hạn nâng lương, nâng ngạch: – Vận dụng theo các điều kiện quy định tại Thông tư số 18/2008/TT-BLĐTBXH ngày 16/9/2008 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các văn bản điều chỉnh, bổ sung của Nhà nước.
– Người lao động được tặng bằng khen của Tổng Giám đốc Tập đoàn và tương đương thì được rút ngắn tối đa 6 tháng thời hạn xét nâng bậc lương.
– Thời điểm tính hưởng bậc lương mới đối với những người được nâng bậc lương sớm và rút ngắn thời hạn nâng bậc lương thực hiện như sau: Những người được nâng bậc lương sớm thì được hưởng bậc lương mới kể từ ngày có quyết định và được bảo lưu thời gian giữ bậc lương cũ để tính thời gian nâng bậc lương lần tiếp theo. Những người được rút ngắn thời gian nâng bậc lương thì được hưởng bậc lương mới kể từ ngày có quyết định nâng bậc lương sớm và thời gian nâng bậc lương tiếp theo kể từ ngày có quyết định hưởng bậc lương mới.
3. Trường hợp kéo dài thời hạn xét nâng bậc lương: thực hiện theo quy định của pháp luật lao động và nội quy lao động của TKV
4. Nâng ngạch lương: Thường xuyên hoàn thành công việc được giao về số lượng, chất lượng theo hợp đồng lao động đã ký kết; không trong thời gian thi hành kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật lao động và nội quy lao động của TKV; có thời gian giữ bậc lương cuối của ngạch tại doanh nghiệp 4 năm (đủ 48 tháng); đơn vị còn đủ chỉ tiêu nâng ngạch lương theo cơ cấu ngạch viên chức đã được phê duyệt.
[odex-source url=”https://www.vinacomin.vn/tin-tuc/che-do-nang-bac-luong-nang-ngach-va-keo-dai-thoi-gian-nang-luong-201606151617004646.htm” button=”Theo vinacomin”]